Chinh phục & khám phá : Y khoa & Sức khỏe « previous next »
Trang:  1  Send the topic Print
Má»™t số loại ký sinh trùng ở thủy sản  [Xem 3137 lần]
EastWind





View Profile E-Mail
Một số loại ký sinh trùng ở thủy sản
January 05, 2007, 12:11 AM

[b]Một số loại ký sinh trùng ở thủy sản [/b]

(trính từ báo Người đương thời tháng 12/2006 - VN)

1. Sán dải cá:

Trưởng thành và ký sinh trong ruột non của người, chó, mèo và những con thú ăn thịt. Một người có thể chứa nhiều sán dải cá từ 70 đến 80 con. Trứng sán sẽ theo phân ra ngoài, gặp điều kiện gần nơi sông, hồ thì sẽ phát triển thành ấu trùng bơi ở trong nước. Một vài loại giáp xác sẽ nuốt ấu trùng vào ruột và sẽ phát triển ở tại đây. Các loài cá nước ngọt ăn giáp xác sẽ bị nhiễm ấu trùng.

Sán dải cá thường gặp ở người thích ăn gỏi cá, cá sống. Nếu nhiễm quá nhiều sẽ bị gây hội chứng thiếu máu. Để phòng ngừa, tốt nhất nên ăn cá đã nấu chín. Trường hợp bị nhiễm nên dùng các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin B12 hoặc thuốc viên từ 200 - 1000 grm/ tuần cho đến khi lượng máu trong cơ thể trở lại như bình thường.


--> Có thuốc sổ loại sán này hay không, không thấy tác giả đề cập đến.



2. Sán lá nhỏ ở gan:


Trưởng thành và ký sinh trong ống mật của người, chó, mèo, heo, chuột, chim én. Trứng sán theo phân ra ngoài, lơ lửng trong nước và bị ốc sống ở dưới nước nuốt. Trong cơ thể ốc thuộc giống Bythinia, ấu trùng chui ra khỏi trứng, phát triển rồi rời khỏi ốc xâm nhập qua da của một số loại cá nước ngọt như: cá rô, giếc, thia lia... biến thành hậu ấu trùng ở da, thịt cá.

Khi ăn cá sống hoặc nấu không chín, hậu ấu trùng sẽ vào cơ thể con người (hoặc các động vật khác) , nó được phóng thích ở ruột non sau 15 tiếng sẽ đi ngược lên ống dẫn mật. Một tháng sau sán trưởng thành và đẻ trứng. Ở người sán lá nhỏ có thể sống 20-25 năm.

Khi bị nhiễm sán lá nhỏ (trên 100 con) thường có các triệu chứng sau:

- Giai đoạn khởi phát: rối loạn tiêu hóa, ói mửa, tiêu chảy xen kẽ táo bón, chán ăn, có thể da bị nổi mẩn.

- Giai đoạn toàn phát: sụt cân, đau bụng (không tùy thuộc vào bửa ăn). Ống mật bị sưng, vách dày lên làm tắc, ứ mật, vàng da, nặng hơn sẽ làm cho gan sưng to, cứng. Nếu sán lạc chổ đến ống tụy sẽ gây nên viêm ống tụy.

Bệnh sán lá nhỏ không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây thiếu máu, gan bị xơ hóa, tăng áp lực tĩnh mạch, suy kiệt dần rồi tử vong.

Ở miền Bắc, các địa phương như Nam Định, Ninh Bình, Hà Tây, Thanh Hóa còn miền Nam là Phú Yên, Bình Định có điểm chung là người dân rất khoái món gỏi cá. Người dân ở đây đều cho rằng ăn gỏi cá mát và bổ. Nhất là về mùa nóng và dần dần đã trở thành một tập quán khó từ bỏ.

Ở miền Bắc gỏi cá được chế biến khá kỹ bằng cách thái nhỏ thịt cá (mè, trắm, trôi, chày, chép...), trộn thính và gia vị, nhắm với rượu cùng nhiều loại lá thơm.

Ở miền Trung, món gỏi sinh cầm còn "đặc sắc" hơn nữa. Đó là cá đang bơi trong chậu không qua chế biến, nhắm rượu với đủ loại rau thơm.

Những nơi như Nghĩa Hưng, Hải Hậu (Nam Định) hoặc Kim Sơn (Ninh Bình) cứ 10 loại cá nuôi thì có 7 loại đều ít nhiều có mang ấu trùng sán lá trong cơ thể của chúng. Cá nhiễm ấu trùng sán không phụ thuộc trọng lượng, kích thước lớn nhỏ, có con bị nhiễm tới 603 ấu trùng sán. Điều đáng nói là trong vùng mà cá nuôi nhiễm sán cao, người không ăn gỏi cá nhưng ăn cá rán hoặc nấu chưa chín cũng bị nhiễm sán lá truyền qua cá. Còn gỏi cá sống dù được băm nhỏ, trộn thính, nhắm rượu nhưng tỉ lệ ấu trùng (metacercaria) sán lá nhỏ còn sống chiếm tới 93-95%.

3. Sán lá phổi:


Trưởng thành và ký sinh trong phổi (thường gặp ở chó, mèo). Trứng sán theo phân ra ngoài và trong nước ấu trùng sẽ chui vào ốc. Ở đó phát triển rồi rời khỏi ốc di chuyển đến các loài giáp xác như cua, tôm ... biến thành hậu ấu trùng. Loại này sống dai dẳng trong cua !.

Khi người ăn thịt cua, tôm không nấu chín hoặc ăn mắm cua, tôm sẽ đưa hậu ấu trùng vào ruột non. Hậu ấu trùng sẽ chui qua vách ruột, phúc mạc, cơ hoành, màng phổi rồi vào phổi. Sán lá phổi sống 15-16 năm. Ở phổi, sán được các tế bào hệ võng nội mô bao quanh, tạo mô sợi bao bọc quanh sán gọi là nang sán.

Người bị nhiễm bệnh thường có triệu chứng ho, khạc đờm màu rỉ sét đôi khi ra máu, đau tức ngực.

Có ít nhất 9 tỉnh có bệnh sán lá phổi như: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Nghệ An. Tại các địa phương này tỉ lệ cua đá potamicus sp. mang ấu trùng sán lá phổi rất cao, có nơi tới 96,5 - 98,1% như: Lai Châu, Sơn La, Lào Cai. Ăn cua nướng (thực chất thịt cua chưa chín) là tâp quán phổ biến ở các vùng núi nên nguy cơ nhiễm sán lá phổi rất cao.

Song đừng ngộ nhận nướng cua là sán chết. Trong cua nướng vàng vỏ, ấu trùng sán lá phổi còn sống 65% và cua nướng cháy vỏ ấu trùng sán lá phổi còn sống là 23%.


4. Giun Angiostrongylus cantonensis:

Có ấu trùng ký sinh trong các vật chủ trung gian như ốc, cá, tôm, cua, ếch, sên .... được xem như tác nhân gây nên bệnh viêm màng não.
EastWind





View Profile E-Mail
Re:Một số loại ký sinh trùng ở thủy sản
January 05, 2007, 12:11 AM

6. Sán dây/ấu trùng sán lợn (SD/ATSL):


Tại Việt Nam, bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn phân bố ở nhiều nơi liên quan đến tập quán ăn thịt lợn hoặc thịt trâu bò chưa nấu chín và tập quán nuôi súc vật thả rong.

+ Tại đồng bằng, tỉ lệ nhiễm sán dây từ 0,5 - 12%.

+ Tại trung du và miền núi tỉ lệ nhiễm là 2 - 9%.

Hiện nay, đã phát hiện ít nhất 50 tỉnh có bệnh SD/ATSL lưu hành, có nơi tỉ lệ nhiễm sán dây 12% và nhiễm ATSL tới 5,7% như ở Bắc Ninh.

Trong 3 loại sán dây thường gặp (Taenia saginata, taenia solium và taenia asiatica), sán dây lợn taenia solium chiếm 20 - 22%.

Trong số bệnh nhân mang ấu trùng sán lợn, có 75% là nam giới và 30% mang sán trưởng thành. Trâu, bò, lợn ăn phải trứng hay đốt sán phát tán trong môi trường, trứng vào dạ dày và ruột (của trâu, bò, lợn) nở ra ấu trùng chui qua thành ống tiêu hoá vào máu và tới các cơ vân tạo kén ở đó. Còn được gọi là bò gạo, lợn gạo. Ở lò mổ, tỉ lệ lợn gạo chiếm 0,02 - 0,9%, tỉ lệ bò gạo là 0,3%. Tuy nhiên, việc kiểm soát gặp khó khăn do phát triển lò mổ tư nhân khắp nơi.

Người ăn phải thịt bò gạo, lợn gạo chưa nấu chín, ấu trùng sán vào ruột nở ra con sán dây trưởng thành. Lúc đầu nở, sán dây chỉ có đầu và một đoạn cổ nhỏ (chỉ nhỏ như đầu đinh ghim), đầu sán có bốn giác bám (sán bò không có vòng móc, sán lợn có 2 vòng móc). Sán lớn lên bằng cách nẩy chồi, sinh đốt mới từ cổ và dài dần ra từ đầu ruột non đến cuối ruột già (có thể dài tới chục mét).

Người bị bệnh này còn được gọi là bệnh người gạo (cơ chế như ở trong lợn), còn gọi là bệnh ấu trùng sán lợn (cysticercosis), có địa phương gọi là sán cơ, sán não.

Những người bị bệnh do ăn phải trứng sán dây lợn từ môi trường ngoài thường có ít nang (trừ trường hợp ăn phải cả đốt sán). Những người có con sán dây lợn trong ruột, khi đốt già rụng, do phản nhu động ruột, đốt sán trào ngược lên dạ dày lúc này như là ăn phải trứng sán dây lợn với số lượng vô cùng lớn nên số nang ở người cũng rất nhiều, có người không đếm nổi, trường hợp này gọi là tự nhiễm.



7. Ếch, nhái cũng bị sán:

Ngoài các loài sán kể trên, người ta còn phát hiện rất nhiều loại giun, sán khác sống ký sinh ở ếch, nhái, lươn, chuột, chó và mèo và có thể gây bệnh cho người. Ví dụ bệnh ấu trùng sán nhái (sparganosis).

Tại Việt Nam tỉ lệ ếch nhái có ấu trùng sán là 75%, ấu trùng ếch có tên là sparganum eriacei. Loại này thường sống ký sinh ở ruột chó, mèo. Sau đó trứng sán theo phân chó, mèo xuống nước nở ra ấu trùng lông chui vào ký sinh ở giáp xác (cyclops). Ếch, nhái ăn giáp xác có ấu trùng sẽ bị nhiễm và khi chó, mèo ăn ếch, nhái này cũng bị lây nhiễm.

Điều đặc biệt là loài sán này rất chịu sống trong môi trường giác mạc mắt người !. Trong đó, một số địa phương lại có tập quán chữa các bệnh mắt bằng cách đắp thịt... ếch, nhái sống lên mắt. Nguy hiểm vô cùng.


8. Giun xoắn (Trichinelliasis):

Giun xoắn ký sinh trong nhiều loại động vật khác nhau và đã từng gây thành dịch ở Việt Nam. Giun xoắn sống ở trong người, lợn, chó, mèo, chuột, gấu, báo, cáo, chồn, sói, ngựa .... Giun trưởng thành ký sinh ở ruột.

Loài giun này sống rất dai, ở nhiệt độ lạnh -220 độ C sau 3 ngày ấu trùng chết hoàn toàn, còn ở -120 độ C thì sau 57 ngày ấu trùng mới chết. Nếu đưa chúng lên nhiệt độ cao khoảng 500 độ C phải mất đến 10 phút. Chúng có thể tồn tại trong cơ thể động vật từ vài cho đến 30 năm.

Tại Việt Nam đã có 3 vụ dịch do giun xoắn:

+ Ở Nghĩa Lộ vào năm 1970, 26 người mắc bệnh, chết 4 người

+ Lai Châu năm 2001 có 23 người bệnh, 2 chết. Năm 2004 có 20 người mắc do ăn thịt lợn sống.



9. Giun đầu gai (Gnathostomiasis):


Loại giun này ký sinh được cả ở động vật trên cạn lẫn dưới nước. Thường tìm thấy ở chó, mèo, lợn, chồn, rái cá, vật chủ trung gian thứ hai là cá, lưỡng cư, bò sát.

Người ăn phải các vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm hoặc thể trưởng thành ký sinh dưới da. Chúng có thể di chuyển nhiều vị trí khác nhau như ở ruôt. phổi, não, cơ ...v.v.v... gây phù nề, chèn ép.

Tại một chợ Hà Nội năm 1995, phát hiện ấu trùng gnathostoma spinigerum trên lươn 11,4% ; cá quả 4,8%. Một trường hợp khác ở miền Nam cũng đã phát hiện giun đầu gai gây bệnh trên người.


10. Giun lươn - Giun chui lên não (Angiostrongylus):


Trong khi nhiều loại giun, sán thích ký sinh trong ruột các loài động vật thì một loài giun khác cứ nhằm não người hay chuột mà tìm cách chui vào để sống. Đó là giun lươn (Angiostrongylus).

Giun trưởng thành ký sinh trong phổi chuột, đẻ trứng và trứng nở ấu trùng theo phế quản và khí quản lên hầu rồi xuống ruột và theo phân ra ngoài.

Thoạt tiên, ấu trùng giun lươn sống bám vào ốc. Nhưng ốc chỉ là vật chủ trung gian theo cách gọi của các nhà khoa học vì cái đích mà chúng nhắm đến hay nói khác hơn là chúng thích chui vào chuột hay não người, chúng mới có thể phát triển thành giun trưởng thành.

Người nhiễm ấu trùng giun lươn do ăn phải ấu trùng trong ốc, rau hoặc vật chủ chứa. Ở người, giun vào não gây viêm màng não, tăng bạch cầu ái toan với các triệu chứng sốt, đau đầu dữ dội, kèm nôn và buồn nôn, cứng gáy, co giật, liệt nhẹ, song thị hoặc lác mắt là các triệu chứng thường gặp.

Giun không chỉ xuất hiện trong dịch não tủy mà có thể ở trong thủy tinh thể của mắt hoặc trong động mạch phổi. Đặc biệt bạch cầu ái toan tăng cao trong máu ngoại vi và trong dịch não tủy.


PGS. TS Nguyễn Văn Đề
Trang:  1  Send the topic Print 
« previous next »