Chinh phục & khám phá : Y khoa & Sức khỏe « previous next »
Trang:  1  Send the topic Print
Tác dụng của Vitamin E  [Xem 62302 lần]
Ngậm Ngùi





View Profile
Tác dụng của Vitamin E
October 10, 2003, 11:14 AM

1. Vitamin E là gì?
Vitamin E là một trong những chất nằm trong nhóm vitamin và cũng tuân theo chức năng của nhóm vitamin là tham gia vào các phản ứng của cơ thể với vai trò xúc tác, giúp cơ thể chuyển hóa (trong những trường hợp cụ thể, nếu thiếu có thể gây ra những bất thường cho cơ thể). Ví dụ phụ nữ khi mang thai những tháng đầu, nếu thiếu vitamin B9 (acid folic) có thể sẽ gây bất thường về ống thần kinh. Như vậy, tuy vitamin E không phải là một chất tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa của cơ thể nhưng lại có tính chất góp phần rất quan trọng trong quá trình này, giúp cho cơ thể khỏe mạnh, chống lại sự sản xuất dư thừa gốc tự do, chống lại quá trình chết tế bào, kìm hãm quá trình lão hóa, giúp da tóc mịn màng...., ngoài ra còn có nhiều tác dụng khác giúp nâng cao chất lượng sống của con người.

2. Có bao nhiêu dạng vitamin E?
Có hai loại vitamin E: Loại có nguồn gốc thiên nhiên và loại tổng hợp.
- Vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên: Ðược chiết xuất từ dầu thực vật như đậu tương, ngô, mầm lúa mạch, các loại hạt có dầu như hạt hướng dương. Vitamin E thiên nhiên là một đồng phân duy nhất của d-alpha tocopherol. Có 4 loại tocopherol là alpha, beta, gamma và delta, nhưng alpha là dạng chính (Cũng là vitamin E thiên nhiên) tồn tại trong cơ thể, có tác dụng cao nhất. Tuy nhiên các dạng khác như beta, gamma và delta dù hoạt tính thấp hơn loại alpha nhưng cũng có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho sức khỏe con người.
- Mặc dù có tác dụng tốt nhất trong các loại tocopherol, nhưng do chiết xuất từ các thực phẩm thiên nhiên nên không kinh tế, vì vậy người ta đã sản xuất ra loại vitamin E tổng hợp. có công thức là dl - alpha tocopherol, gồm 8 đồng phân nhưng chỉ có 1 đồng phân giống vitamin E thiên nhiên là d - alpha tocopherol (chỉ chiếm 12,5%), vì vậy tác dụng của vitamin E tổng hợp thấp hơn so với loại có nguồn gốc thiên nhiên.
Vì loại d - alpha tocopherol có tác dụng chính, vì vậy Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ đã lấy nó làm tiêu chuẩn và dùng đơn vị quốc tế IU để đánh giá hoạt tính của vitamin E trong các chế phẩm thương mại trên thị trường.
Về cơ chế hấp thu và sử dụng hai loại vitamin E thiên nhiên và tổng hợp trong cơ thể không có gì khác nhau, nhưng loại vitamin thiên nhiên được sử dụng nhiều hơn khoảng 50% so với loại tổng hợp. Vì vậy muốn đạt được hiệu quả mong muốn thì khi sử dụng vitamin E tổng hợp, phải uống tăng liều lên gấp 1,4 lần so với loại thiên nhiên. Lượng vitamin E dư thừa trong cơ thể do không được sử dụng sẽ nhanh chóng bị đào thải.
Các công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng vitamin E có tác dụng chống lại gốc tự do NO (Oxid Nitric) trong cơ thể (khi chất này dư thừa sẽ gây tác dụng xấu).

3. Tác dụng của vitamin E đối với thai nghén
Khi phát hiện ra vitamin E và nhận thấy nó có tác dụng tốt đối với thai nghén, người ta đã đặt tên khoa học cho vitamin E là Tocopherol, theo tiếng Hy Lạp nghĩa là mang lại sự sinh sản. Trong những trường hợp thai nghén thường có nguy cơ cao như hội chứng rối loạn tăng huyết áp trong thai nghén (Trước đây gọi là nhiễm độc thai nghén), người ta đã cho thai phụ ở tình trạng tiền sản giật uống hàng ngày vitamin E phối hợp với vitamin C. Kết quả đã làm giảm nhẹ bệnh và 76% số bệnh nhân không còn tình trạng tiền sản giật. Người ta cũng nhận thấy nếu được uống bổ sung thường xuyên 400 đơn vị vitamin E và 1.000mg vitamin C hàng ngày vào 3 tháng giữa của thai kỳ, sẽ làm giảm tỷ lệ thai phụ bị tiền sản giật. Loại vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên được hấp thu vào máu và truyền sang thai nhi nhiều hơn và hiệu quả hơn so với loại vitamin E tổng hợp. Sở dĩ vitamin E góp phần thuận lợi cho quá trình mang thai, sự phát triển của thai nhi và giảm được tỷ lệ sẩy thai hoặc sinh non là do đã trung hòa hoặc làm mất hiệu lực của gốc tự do trong cơ thể.

4. Các tác dụng khác của vitamin E đối với cơ quan sinh sản phụ nữ.
Vitamin E cũng làm giảm nhẹ các triệu chứng chuột rút, đau các bắp cơ hoặc đau bụng khi hành kinh ở các em gái tuổi vị thành niên. Các em gái nếu được dùng vitamin E ngay từ đầu của kỳ kinh sẽ giảm được 36% đau khi hành kinh.
- Qua nghiên cứu thực nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy vitamin E có thể ức chế quá trình oxy hóa DNA nên đã ức chế hoạt động của chuỗi tế bào ung thư vú, làm giảm được 95% sự gia tăng tế bào ung thư vú ở người sử dụng alpha tocopherol, nghĩa là vitamin E có thể gây độc có tính chọn lọc đến các tế bào ung thư vú.
- Các nghiên cứu khác cho thấy những phụ nữ được bổ sung vitamin E thì tỷ lệ bị ung thư buồng trứng thấp hơn 67% so với nhóm không được sử dụng. Liều vitamin E bổ sung hàng ngày là 75mg, tương đương với 110 đơn vị vitamin E thiên nhiên. Người ta cũng khuyến cáo: Bổ sung vitamin E kèm với vitamin C hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.
- Ngoài ra vitamin E còn góp phần cải thiện tình dục, giúp noãn (trứng) và tinh trùng phát triển tốt hơn, nâng cao kết quả điều trị vô sinh.

5. Tác dụng chính của vitamin E đối với da và tóc
Hàng ngày, da thường tiếp xúc với ánh nắng có nhiều tia cực tím nên dễ bị hủy hoại, mất tính chun giãn và sạm lại. Dùng kem bôi da có chứa vitamin E sẽ giúp giảm sự bốc hơi nước và giảm mức độ nhạy cảm đối với tia cực tím, chống được sạm da. Ðối với người bị viêm da dị ứng (làm rối loạn màu sắc của da và gây ngứa do da chứa nhiều IgE), vitamin E có tác dụng giảm nồng độ IgE, trả lại màu sắc bình thường và làm mất cảm giác ngứa.
Khi có tuổi, da mất tính chun giãn, đồng thời do tác dụng của lượng gốc tự do dư thừa sẽ làm da nhăn nheo, mất độ chun giãn, tóc xơ cứng, giòn, dễ gãy, vitamin E có thể giúp cải thiện tình trạng trên (làm da mềm mại, tóc mượt ít khô và gãy như trước) do đã làm giảm tiến trình lão hóa của da và tóc.

6. Sử dụng vitamin E có an toàn không?
Nói chung việc sử dụng vitamin E khá an toàn. Lượng dư thừa, không được sử dụng sẽ nhanh chóng đào thải ra khỏi cơ thể. Liều cần thiết cho cơ thể sử dụng hàng ngày trung bình khoảng từ 100-400 đơn vị. Vitamin E hầu như không có tác dụng phụ khi sử dụng ở liều thông thường. Tuy nhiên khi lạm dụng vitamin E, dùng liều quá cao có thể gây buồn nôn, dạ dày bị kích thích hoặc tiêu chảy, chóng mặt, nứt lưỡi hoặc viêm thanh quản. Những triệu chứng này sẽ nhanh chóng mất đi sau khi ngừng thuốc.
Tuy nhiên vitamin E có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống động gây chảy máu. Khi dùng chung với Aspirin vitamin E có thể cản trở sự ngưng kết tiểu cầu của Aspirin.

7. Có thể tìm vitamin E ở đâu?
Vitamin E có rất nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc thiên nhiên có nhiều chất béo như: đậu tương, giá đỗ, vừng, lạc, mầm lúa mạch, hạt hướng dương, dầu ô-liu. Vì vậy chỉ cần ăn nhiều dầu thực vật hoặc các thức ăn có nhiều vitamin E hàng ngày là đủ. Nếu thiếu, trong một số trường hợp cụ thể nên được các bác sĩ tư vấn về sự cần thiết có phải sử dụng vitamin E không? Nếu cần thì liều lượng thế nào và thời gian sử dụng bao lâu? Hiện nay các nhà thuốc có bán loại vitamin E nguồn gốc thiên nhiên, dạng viên nang, một vỉ 10 viên với tá dược là dầu đậu tương, hàm lượng thích hợp và dễ dùng.

Theo Báo SK&ĐS


Trên đời này có rất nhiều thứ không cần thiết phải biểu hiện bằng lời nói, nhưng nó lại khắc sâu mãi mãi không phai nhòa trong ký ức mỗi người, nó trở thành một dấu vết vĩnh hằng của cuộc sống
Đỗ Thiên Lâm




Lolz
View Profile
Re:Tác dụng của Vitamin E
October 12, 2003, 08:08 PM

Vitamin C & Vitamin D đâu muá»™i 
Ngậm Ngùi





View Profile
Re:Tác dụng của Vitamin E
October 13, 2003, 11:36 AM

[color=Purple]Đây nè huynh 

Trẻ bú mẹ cần được bổ sung vitamin D


Viện hàn lâm Nhi khoa Mỹ dự tính sẽ đưa ra khuyến cáo mới về việc bổ sung vitamin D cho trẻ nhỏ vào đầu năm tới. Theo đó, tất cả các em bé bú mẹ hoàn toàn cần dùng thêm 200 đơn vị vitamin D mỗi ngày. Các chuyên gia cho rằng, số ca còi xương ngày càng tăng ở trẻ nhỏ là do tình trạng thiếu vitamin D gây ra.

Trong khi các loại sữa bột dành cho trẻ em thường được bổ sung vitamin D và chất khoáng giúp xây dựng xương, sữa mẹ nghèo các thành phần này hơn. Điều đó làm tăng nguy cơ còi xương ở trẻ bú mẹ hoàn toàn. Ngoài ra, ánh nắng mặt trời - nguồn cung cấp vitamin D thứ hai cho cơ thể - cũng không được cha mẹ sử dụng tốt. Họ giữ con trong bóng râm nhiều hơn là cho trẻ tiếp xúc với ánh nắng.

Theo các nhà khoa học, trẻ da đen đặc biệt nhạy cảm với bệnh còi xương. Nguyên nhân là do da của chúng hấp thu rất kém các tia sáng có tác dụng tổng hợp vitamin D từ mặt trời.

Còi xương là một bệnh lý trong đó các xương trở nên mềm và yếu, nguyên nhân là do cơ thể bị thiếu vitamin D.

Thu Thủy (theo USA Today) [/color]
« Bổ sung: Oct 13, 2003, 3:47 pm - Ngậm Ngùi »

Trên đời này có rất nhiều thứ không cần thiết phải biểu hiện bằng lời nói, nhưng nó lại khắc sâu mãi mãi không phai nhòa trong ký ức mỗi người, nó trở thành một dấu vết vĩnh hằng của cuộc sống
Đỗ Thiên Lâm




Lolz
View Profile
Re:Tác dụng của Vitamin E
October 13, 2003, 01:36 PM

Đây nè chá»— nào muá»™i ? 
Ngậm Ngùi





View Profile
Re:Tác dụng của Vitamin E
October 13, 2003, 03:51 PM

[color=Purple]Tiếp ná»­a nè huynh 

Dùng Vitamin C liều cao có hại cho sức khoẻ

Ðó là lời khuyến cáo của nhà khoa học thuộc một trường Ðại học của Anh. Họcho rằng với liều lượng 60 miligam/ngày, vitaminC có tác dụng phòng bệnh ung thư và chống oxy hoá, nhưng khi lên tới 500 miligam/ngày, vitaminC sẽ gây tổn hại về gen và dẫn tới các căn bệnh ung thư, thấp khớp.

Các nhà khoa học đã thử cho 30 người khoẻ mạnh dùng 500 miligam vitaminC/ngày trong thời gian 6 tháng. Sau khi kiểm tra mẫu máu của những người này họ nhận thấy tác dụng chống ung thư của vitaminC đã mất. Tuy nhiên, những thiệt hại do vitaminC gây ra nhỏ hơn nhiều so với thiệt hại mà nó ngăn ngừa.

Nếu uống quá nhiều vitaminC thì sự cân bằng vốn có có thể bị phá vỡ tạo thuận lợi cho các chất oxy hoá phát sinh, làm tăng sự tích tụ những phân tử kép có hại. Chính sự tích tụ này có một vai trò nhất định trong các căn bệnh như ung thư, thấp khớp và xơ vữa động mạch.

VitaminC hoạt động như một chất chống oxy hoá bằng cách tấn công vào một số nguyên tử oxy gọi là gốc tự do. Gốc tự do này do cơ thể sinh ra, có khả năng tăng cường sự phát triển của bệnh ung thư. Thế nhưng khi dìng ở liều lượng cao, chính vitaminC lại sản sinh ra các gốc tự do trong quá trình phản ứng với kim loại trong AND chất di truyền cơ bản của mọi tế bào.

VitaminC có nhiều trong cac loại quả tươi như cam, nho và rau xanh, sữa, thịt, có tác dụng tăng cường hệ thống miễn dịch, tránh cảm cúm. Thiếu vitaminC có thể dẫn đến bệnh yếu cơ, sưng và viêm lợi, rụng răng.

Một số bệnh nhân ung thư thường dùng vitamin C với liều lượng lên dến 600 miligam/ngày. Tuy nhien, các nhà nghiên cứu cho biết không có bằng chứng khoa học này chứng tỏ tác dụng của vitaminC với liều lượng cao như vậy, đồng thời khuyến cáo không nên dùng quá liều lượng cần thiết bởi vì điều này có thể gây ảnh hưởng không tốt cho sức khoẻ.

Hiện nay, nhóm các nhà khoa họcnày đang tiến hành một nghiên cứu khác về vitaminC với liều lượng thấp hơn nhằm xác định liều lượng thích hợp nhất.

Theo Reuters, Trần Thắng
[/color]

Trên đời này có rất nhiều thứ không cần thiết phải biểu hiện bằng lời nói, nhưng nó lại khắc sâu mãi mãi không phai nhòa trong ký ức mỗi người, nó trở thành một dấu vết vĩnh hằng của cuộc sống
Ngậm Ngùi





View Profile
Re:Tác dụng của Vitamin E
October 13, 2003, 04:04 PM

[color=Purple]Những Vitamin và muối khoáng có trong thực phẩm


Vitamin A có nhiều trong gan , cá, sữa
Tiền tố vitamin A có nhiều trong cà rốt, rau xanh, quả mơ, dưa chột, quả đào có màu vàng, ngô
Vitamin D có nhiều trong cá, gan, lòng đỏ trứng, thịt lợn, chất béo của sữa
Vitamin E có nhiều trong bột mì, quả hạnh nhân
Vitamin C có nhiều trong cam, chanh, bưởi, rau xanh, cải bắp, cải xoong, xoài, củ cải, hành tây , ớt ngọt, rau mùi, ổi...
Vitamin B1 có nhiều trong gạo, bột mì, bột đậu xanh, thịt gà, nấm
Vitamin B6 có nhiều trong gan bê, ruốc thịt, thịt gà, ngô...
Vitamin B9 (hay còn gọi là axit pholic) có nhiều trong măng tây, rau xanh, đậu rau xanh, gan, thịt gà, trứng.
Vitamin B12 có nhiều trong pho mát làm từ thịt dê và thịt cừu, cá, quả hạnh nhân, cải xoong, dưa bắp cải, sữa tươi, sữa bột, sữa chua, sữa đậu nành, nước khoáng
Magnésium có nhiều trong đậu nành, đào lộn hột, hạnh nhân, đậu trắng, rau xanh, ngô , gạo, bánh mì, cá....
Sắt có nhiều trong gan, dồi heo, hàu biển, thịt cá, lợn, trứng, thịt gà, đậu mơ
Sélénium có nhiều trong thịt heo, cá, trứng, các loại ngũ cốc
Kẽm có nhiều trong hàu biển, gan, sò, ốc, sò, thịt bò, trứng , cá

(Theo tạp chí Elle)  [/color]

Trên đời này có rất nhiều thứ không cần thiết phải biểu hiện bằng lời nói, nhưng nó lại khắc sâu mãi mãi không phai nhòa trong ký ức mỗi người, nó trở thành một dấu vết vĩnh hằng của cuộc sống
Trang:  1  Send the topic Print 
« previous next »